Lịch sử và giới thiệu
Trở lại danh mục các loại đá
Tên của loại đá này có thể có xuất phát từ tiếng Hy Lạp, “malache” có nghĩa là “cây cẩm quỳ”, vì màu sắc của malachite cũng tương tự như màu của lá cây cẩm quỳ. Ngoài ra, theo tiếng Hy Lạp từ “malakos”, có nghĩa là “mềm”, bởi malachite là tương đối mềm so với các khoáng chất khác. Khoáng chất Malachite được coi là một nguồn quặng đồng và với những mẫu vật chất lượng cao chúng được coi là một loại đá bán quý. Chúng thường được tìm thấy cùng với azurite tại mỏ khai thác quặng đồng. Malachite thường có các dải song song đặc biệt trong các sắc thái xanh lục khác nhau. Đây là đặc điểm cuốn hút thú vị của loại đá này. Dạng thức trong tự nhiên của Malachite thường ở dạng hình khối, măng hoặc hay gặp hơn cả là hình dạng chùm nho. Trong lịch sử, Malachite được biết từ thời Ai Cập cổ đại, Hy Lạp và La Mã. Người cổ đại đã dùng Malachite để làm đồ trang sức và bùa hộ mệnh thậm chí nghiền thành bột để trang điểm cho mắt. Malachite cũng đã được sử dụng như là chất tạo màu trong các loại sơn màu xanh lá cây. Nhiều năm trước đây, có những khối malachite lớn, một số cân nặng tới 20 tấn, đã được tìm thấy ở nước Nga và đã được sử dụng bởi các Sa hoàng để trang trí cung điện. Tuy nhiên đến nay các nguồn tin cậy nhất của malachite là ở Châu Phi.
Các mẫu vật Malachite nổi tiếng nhất không phải là món trang sức hay mẫu trưng bày, mà chúng là một phần của các trang trí nội thất. Đó là “Phòng Malachite” tại Cung điện Mùa Đông ở St Petersburg, được thiết kế bởi Alexander Briullov đó là phòng tiếp khách của Hoàng hậu Alexandra Feodorovna (vợ của Nicholas đệ nhất), trong những năm 1830. Phòng tiếp khách này được trang trí các cột, bình và các lò sưởi làm từ malachite nguyên khối.

Mẫu vật Malachite với các dải xanh song song đặc trưng
Thuộc tính vật lý và hóa học của Malachite:
1
Tên gọi tiếng Anh
Malachite
2
Tên gọi tiếng Việt
Đá lông công
3
Công thức hóa học
Cu2(CO3)(OH)2 Basic copper carbonate (Cabonat Đồng)
4
Cấu trúc tinh thể
Monoclinic; small, long prismatic; usually aggregate (đơn tà; lăng trụ dài; thường gộp chung)
5
Tỷ trọng (Density)
3,25 - 4,10
6
Mầu sắc
Từ xanh lá cây nhẹ đến xanh lá cây sẫm với các dải màu song song
7
Độ cứng theo bảng Mohs
3,5-4
8
Chỉ số chiết quang đơn
1.655 - 1.909
9
Mức độ phân tách
Perfect (Hoàn hảo)
10
Độ trong suốt
Mờ đến đục
11
Chỉ số khúc xạ kép (lưỡng chiết)
-0.254
12
Kiểu bóng láng
Weak vitreous, matt (ánh thủy tinh yếu, mờ)
13
Phát sáng huỳnh quang
none
14
Hấp thụ quang phổ
none
Xác định đá Malachite
Malachite là một loại khoáng chất đặc biệt, bởi các dải song song đồng tâm với chúng có những sắc thái xanh khác nhau. Một khi các dải màu song song có thể nhìn thấy được thì chúng không thể bị nhầm lẫn với khoáng vật khác. Tuy nhiên, khi một mảnh malachite quá nhỏ mà không thể xác định được các dải song song, chúng có thể bị nhầm lẫn với các đá màu xanh đục khác.
Nguồn gốc và xuất xứ
Các mỏ malachite lớn nhất có ở nước Nga, tại đây có những khối trên 20 tấn đã được tìm thấy. Tuy nhiên, ngày nay hầu hết malachite được khai thác ở Zaire, Australia, Chile, Namibia, Zimbabwe và Arizona. Việt nam cũng có loại đá này nhưng khối lượng không đáng kể.
Mua bán và phương pháp xác định giá trị
Màu sắc
Malachite có màu xanh lá cây từ đậm tới nhẹ nhàng. Màu xanh đặc trưng có được là bởi nguyên tố đồng. Chúng luôn có màu sắc phân bố theo các dải đậm nhạt. Nhưng mẫu vật có các dải màu xoáy như vòng mắt được đánh giá cao nhất. Những viên malachite với những vòng xoáy hình mắt giống như hoạ tiết trên lông Công luôn được trả giá cao nhất và đây cũng là xuất phát của tên gọi loại đá này trong tiếng Việt.
Mức độ trong suốt và phản xạ
Malachite thô có ánh bóng kiểu thủy tinh yếu và mờ. Tuy nhiên khi Malachite được cắt mài, đánh bóng hoàn hảo mẫu vật sẽ có độ bóng, mượt cực kỳ hấp dẫn. Đây chính là điểm mà các tay chơi đá cũng như những nhà sưu tập ưa thích ở loại đá này.
Hình khối chế tác, ý tưởng Thiết kế
Malachite thường được cắt mài kiểu en cabochon để làm mặt cho nhẫn, bông tai cho đến những hình phức tạp hơn cho mặt dây chuyền. Đá lông công còn có thể được cắt mài thành các hình dạng lạ mắt dát trên đồ trang sức. Malachite mài hình cầu để làm các chuỗi hạt đeo cổ, vòng đeo tay và hoa tai cực kỳ hấp dẫn. Chúng ta cũng có thể bắt gặp Malachite mài giác nhưng ít phổ biến. Khi chế tác malachite, những người thợ kim hoàn có tay nghề thường sẽ cắt mài sao cho chúng luôn khoe được các đường vân sọc đặc trưng.
Malachite phù hợp với vàng, bạc hoặc đồng. Chúng có thể được chế tác với các thiết kế mang phong cách xưa cũ, hoang dã bộ lạc hay hiện đại. Màu xanh đậm làm cho chúng phù hợp với đồ trang sức cho cả nam giới và phụ nữ. Malachite thích hợp cho cả hai thiết kế tinh tế, thanh nhã hay gây ấn tượng mạnh, chắc khỏe. Các loại đá lông công Malachite thường không mài mặt đa diện, tuy nhiên đôi khi bạn sẽ thấy chuỗi hạt và nhẫn gắn đá lông công có mặt đa diện.
Xử lý, tăng thẩm mỹ cho Malachite
Do Malachite là khá mềm nên các sản phẩm gắn cho đồ trang sức đôi khi được xử lý tăng cường bằng cách phủ nhựa hoặc sáp để bảo vệ cơ học cho viên đá. Nhưng viên Malachite hoàn toàn tự nhiên có thể dễ dàng tìm thấy trên thị trường.
Lưu ý: Nên mua các loại đá quý dựa trên kích cỡ không phải dựa vào trọng lượng carat. Các loại đá có màu sắc đa dạng về kích cỡ-cho đến-tỷ trọng. Một số loại đá lớn hơn và một số khác nhỏ hơn kim cương nếu so về trọng lượng.
Giá cả tham khảo
Nói chung đá trang sức chế tác từ Malachite là tương đối rẻ bởi sự phong phú của chúng. Dưới đây chúng tôi cung cấp thông tin tham khảo một vài mẫu thông dụng.

Malachite kích thước 10.17x 9.89x 5.8 nặng 5.81 ct. Giá khoảng 14$

Malachite kích thước 139.4×82.68×24.17 nặng 3000 ct, hoàn toàn không xử lý, mài kiểu en cabochon khoảng 1800$
Hình bên trái là một viên Malachite kích thước 10.17x 9.89x 5.8 nặng 5.81 ct, hoàn toàn không xử lý, mài kiểu en cabochon hình trái tim. Giá tại thị trường Thái Lan khoảng 14$.
Hình bên phải là một viên Malachite kích thước 139.4×82.68×24.17 nặng 3000 ct, hoàn toàn không xử lý, mài kiểu en cabochon. Giá tại thị trường Thái Lan khoảng 1800$.
Các loại đá Tương tự Malachite
Malachite là một thành phần của loại đá azure-malachite, một sự kết hợp azurite và malachite vì chúng đều là cacbonat đồng có trong quặng đồng. Đá azure-malachite là một sự kết hợp hài hoà giữa màu xanh da trời và màu xanh lá cây. Malachite cũng có liên quan đến đá Eilat, là sự tăng trưởng tinh thể malachite lẫn với lam ngọc (turquoise) và chrysocolla một loại đá có xuất xứ từ Israel.
Chăm sóc và làm sạch Malachite
Malachite mềm hơn so với nhiều loại đá quý khác, vì vậy nó có thể khá là dễ bị trầy xước. Bạn không nên đeo các loại trang sức gắn malachite dùng hàng ngày như nhẫn, khóa thắt lưng, vòng đeo tay. Tuy nhiên, những trang sức như: hoa tai, trâm cài, dây chuyền hoặc ghim cài cà vạt gắn đá Malachite lại có thể được mang thường xuyên bởi đây không phải là các trang sức dễ bị va đập hoặc trầy xước. Malachite nhạy cảm với nhiệt, axit, ammonia và nước nóng, nên cần cẩn thận giữ cho các món trang sức luôn luôn tránh những yếu tố này. Malachite mềm hơn so với thạch anh nói chung và bụi thông thường luôn chứa các hạt thạch anh nhỏ, nên bạn cần rất cẩn thận khi lau bụi trên mặt viên đá để tránh làm giảm độ bóng viên đá. Để làm sạch malachite, bạn chỉ cần sử dụng nước xà phòng (loại nhẹ) và một miếng khăn mềm khô lau sạch. Bạn hãy xả nước rửa sạch viên đá để đảm bảo loại bỏ hết dư chất làm sạch không cho lưu trên đá. Luôn tháo trang sức gắn đá quý ra trước khi làm việc nhà, hay trước khi tham gia các hoạt động thể chất mạnh mẽ như thể thao hay luyện tập. Bạn nhớ lưu giữ malachite tách riêng khỏi các loại đá quý khác. Cách tốt nhất để bảo quản là bọc malachite trong vải mềm hoặc đặt chúng bên trong một hộp đồ-loại được lót vải dành riêng cho trang sức.
Quan niệm tâm linh, tác dụng đối với sức khỏe
Người Ai Cập, Hy Lạp, La Mã cổ đại đã sử dụng Malachite làm thành bùa hộ mệnh để bảo vệ bản thân khỏi những ánh mắt ác độc trong truyền thuyết. Trong thời Trung cổ, chúng được sử dụng để bảo vệ trẻ em khỏi các phép thuật đen của phù thủy.
Có niềm tin cho rằng malachite có thể cảnh báo nguy hiểm cho người mang nó theo cách tự vỡ thành nhiều mảnh.
Một số người nói rằng malachite phản ánh cảm xúc của người mang, vì vậy tốt nhất nên mang chúng khi cảm thấy vui vẻ, có sự lạc quan. Tuy nhiên, một số người khác lại cho rằng malachite là một khoáng chất có thể làm dịu, luôn khuyến khích những cảm xúc tích cực và làm giảm những cảm xúc tiêu cực.
Về sức khoẻ, nhiều người tin rằng malachite có thể làm gia tăng năng lượng của cơ thể, giảm sưng khớp, giảm bớt các rối loạn kinh nguyệt, khuyến khích giải độc gan, ngăn ngừa chóng mặt, say tàu xe, hỗ trợ giấc ngủ yên bình, tích cực đối với các vấn đề về hô hấp, tăng cường hệ thống miễn dịch, kích thích tiêu hóa và giúp máu lưu thông tốt.
Malachite là một loại đá truyền thống sử dụng cho kỷ niệm ngày cưới lần thứ 13. Một số người tin malachite đóng vai trò hỗ trợ trong kinh doanh. Trong hệ thống tín ngưỡng Hindu truyền thống, malachite được cho là để cân bằng chakra tim (theo quan niệm Hindu charka có 4 yếu tố để cân bằng trái tim với cơ thể).
Miễn trừ trách nhiệm: Các thông tin về “Quan niệm tâm linh, tác dụng của Đá lông công-Malachite đối với sức khỏe” chỉ là những thông tin tham khảo. Nếu bạn có bất kỳ vấn đề nào về y tế, xin vui lòng liên hệ tới một cơ sở được cấp giấy phép. Thông tin này không phải là lời khuyên của bác sĩ. mpebble không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếu nại nào và không chịu trách nhiệm dưới bất kỳ hoàn cảnh nào.
****************************
First Published: Jun-01-2014
Last Updated: Jul-15-2014
PEBBLES TEAM WORKS
© 2014 pebblempebble.com all rights reserved.
Mọi hình thức sao chép bài viết này mà không có sự đồng ý bằng văn bản của mpebble.com đều không được chấp nhận.
*******************************************************************************************************************************************************************