Trở lại

Lapis Lazuli – Ngọc Lưu Ly

Lịch sử và giới thiệu

Lapis Lazuli là “Ngọc Lưu Ly” ( /ˌlapɪs-ˈlazjʊlʌɪ/) trong tiếng Việt, trong ngôn ngữ giao dịch thương mại có thể chỉ được gọi vắn tắt là Lapis. Lapis thường được hình thành từ sự kết tinh đá cẩm thạch (marble) thông qua các quá trình địa chất tiếp xúc biến chất. Với thành phần hoá học là hỗn hợp của nhiều khoáng chất nên chúng thường được coi là một hỗn hợp đá mà không phải là một loại khoáng chất đơn lẻ. Lưu ly bao gồm chủ yếu là Lazurite (25% cho đến 40%) và các thành phần còn lại là sodalite, canxit, pyrit… Công thức hoá học biểu thị thành phần của chúng là Na6Ca2 [S,SO4,Cl2)2lAl6Si6O24] (Sodium calcium aluminum silicate). Các thành phần khác nhau sẽ tạo nên những màu sắc khác nhau cho viên đá Lapis.

Trở lại danh mục các loại đá

 

Đôi bông tai được chế tác từ bạc 925 và Lapis Lazuli

Đôi bông tai được chế tác từ bạc 925 và Lapis Lazuli

Lapis lazuli là loại đá quý đã được loài người biết đến và sử dụng trong hàng ngàn năm. Chúng đã được khai thác ở Afghanistan kể từ đầu thiên niên kỷ thứ 7 trước Công nguyên, chúng đã được phát hiện tại các nghĩa địa cổ khắp vùng Caucasus, Mehrgarh, Mauritania. Lapis Lazuli được sử dụng để trang trí lông mày của mặt nạ tang lễ pharaoh Ai Cập Tutankhamun.
Lịch sử tên gọi của loại đá này gắn liền với màu sắc mạnh mẽ của chúng. Tên của chúng được bắt nguồn từ chữ Latin “lapis” có nghĩa là “đá”, từ tiếng Ả Rập và Ba Tư từ “lazaward” cũng có nghĩa là đá. Từ “blue” được đặt tên theo màu sắc của lapis, bao gồm các từ trong tiếng Anh “blue”; trong tiếng Ý “azzurro”; trong tiếng Ba Lan “azur”; trong tiếng Tây Ban Nha “azur”. Cho đến ngày nay Lapis lazuli vẫn được coi là một trong những loại đá màu xanh quan trọng nhất.

Thuộc tính vật lý và hóa học của Lapis lazuli:

1 Tên gọi tiếng Anh Lapis lazuli
2 Tên gọi tiếng Việt Ngọc Lưu Ly
3 Công thức hóa học Na6Ca2[S,SO4,Cl2)2lAl6Si6O24] Sodium calcium aluminum silicate
4 Cấu trúc tinh thể (Cubic) rare, dense aggregates (khối: hiếm gặp, tập hợp dày đặc)
5 Tỷ trọng (Density) 2,50 đến 3,00
6 Mầu sắc Lazur xanh, xanh tím, xanh lục-da trời, xanh dương
7 Độ cứng theo bảng Mohs 5,0-6,0
8 Chỉ số chiết quang đơn 1.5
9 Mức độ phân tách Indistinct (không xác định rõ ràng)
10 Độ trong suốt Opaque (mờ đục)
11 Chỉ số khúc xạ kép (lưỡng chiết) N/A
12 Kiểu bóng láng Vitreous, greasy to dull (ánh bóng kiểu pha lê, đôi khi ướt mờ)
13 Phát sáng huỳnh quang Mạnh: Trắng, cam, đồng
14 Hấp thụ quang phổ none

Xác định Lapis lazuli

Một tác phẩm điêu khắc cổ hình con voi bằng đá Lapis lazuli

Một tác phẩm điêu khắc cổ hình con voi bằng đá Lapis lazuli

Lapis lazuli theo định nghĩa là một hỗn hợp đá chủ yếu gồm lazurite (25% đến 40%), calcite và pyrit. Lazurite là một silicat feldspathoid và thuộc nhóm khoáng sản sodalite. Các thành phần phụ có thể bao gồm augit, Diopside, Enstatit, mica, hauynite, hornblend và nosean. Lapis lazuli có thể dễ dàng bị nhầm lẫn với các đá xanh đục khác như azurite và sodalite. Nhưng azurite có độ cứng thấp hơn và thường đậm màu hơn lapis lazuli; trong khi sodalite trong hầu hết các trường hợp có màu sáng hơn và mức độ chi tiết của nó không tốt như của lapis lazuli.

Nguồn gốc xuất xứ

Được biết đến từ hơn 6000 năm trước đây, các mỏ lapis lazuli lâu đời nhất nằm tại các khu vực hẻo lánh nhất thuộc phía tây núi Hindu Kush thuộc Afghanistan. Ngày nay, Afghanistan là nước cung cấp lapis lazuli chất lượng tốt nhất và cũng là nguồn quan trọng nhất. Trữ lượng thương mại khác cũng đã được tìm thấy ở Angola, Argentina, Canada, Chile (Bắc của Santiago), Ấn Độ, Ý, Myanmar (Miến Điện), Pakistan, Nga và Hoa Kỳ (California và Colorado).

Mua bán và phương pháp xác định giá trị

Màu sắc

Mặc dù màu sắc đặc trưng của lapis lazuli được xác định bởi tên gọi của chúng, nhưng màu sắc của Lapis lazuli thực sự có thể dao động từ màu xanh dương hơi nhạt đến xanh đậm với ánh tím, độ bão hoà màu sắc từ thấp đến cao. Màu xanh mãnh liệt mà chúng có được là bởi thành phần lưu huỳnh có trong chúng. Các viên đá đẹp nhất biểu đạt màu sắc phân bố đều, và nhìn không thấy các tạp được tạo bởi canxit. Tuy nhiên, một lượng vừa phải đốm pyrite màu vàng được coi là chấp nhận được. Quá nhiều pyrit có thể dẫn đến màu xanh nghèo nàn, trong khi nhiều canxit sẽ khiến viên đá kém hấp dẫn do màu xanh dương nhạt.
Viên ngọc Lưu ly có giá trị nhất chính là viên ngọc có sự phân bố đều, độ bão hoà màu sắc cao với chút ánh tím-xanh, không có tạp pyrit hoặc canxit. Các viên đá chất lượng như vậy đôi khi được gọi là ngọc « Afghanistan » hoặc ngọc « Ba Tư ». Màu sắc Lapis thường được mô tả bằng một từ có đề cập đến một địa danh cụ thể, nhưng điều đó không có nghĩa là viên đá thực sự có nguồn gốc từ khu vực đó. Ví dụ, « Lapis Chile » có thể không thực sự được khai thác từ Chile, nhưng đó là một thuật ngữ được sử dụng để tham khảo các lapis với màu xanh nhạt bởi có lẫn nhiều canxit trắng.

Mức độ trong suốt và phản xạ

Lapis lazuli có tính mờ đục về màu nhưng vân rõ nét từng chi tiết. Khi đánh bóng, nó có thể có ánh bóng láng kiểu pha lê và và đôi khi không bóng (xỉn).

Hình khối chế tác, ý tưởng thiết kế

Lapis lazuli được chế tác cắt mài với nhiều kiểu rất phong phú, bởi màu xanh mà chúng sở hữu thực sự là điều rất hấp dẫn. Không được lấp lánh bởi độ tán xạ cao như sapphire nhưng cũng là loại đá phù hợp cho các kiểu chế tác truyền thống như en cabochon, hình tròn, hình bầu dục cho nhẫn, chuỗi hạt, vòng tay và vòng cổ cũng như các hình khối hiện đại khác như trái tim (fancier hearts) và trillions (một dạng mài giác với hàng nghìn mặt phản xạ). Lapis lazuli cũng được sử dụng để làm những tác phẩm điều khắc tinh xảo (lọ, bình hoặc các tác phẩm nghệ thuật).
Trong hàng ngàn năm, Lapis lazuli đã được trân trọng trên khắp thế giới bởi màu xanh tuyệt đẹp, mãnh liệt của chúng. Lapis với độ bóng tuyệt vời thường được sử dụng cho đồ trang sức cho cả đàn ông và phụ nữ. Lapis lazuli thường được mài cắt theo kiểu cabochon, hạt chuỗi, khảm dát hay dạng viên. Nhưng Lapis lazuli không bao giờ chỉ sử dụng hạn chế cho trang sức. Xuyên suốt chiều dài lịch sử lapis đã từng là chất liệu chạm khắc phổ biến, thường xuyên được gắn trong nhiều vật phẩm trang trí và trang hoàng.

Mặc dù giá cả của Lapis là tương đối rẻ, nhưng chúng có thể được nhìn thấy trong nhiều các thiết kế cao cấp làm đá tạo điểm nhấn với trang sức kim cương và vàng. Ngày nay, người ta thường trang trí Lapis chạm với trâm cài, ghim và các tác phẩm khắc đá quý cỡ lớn. Lapis cũng là một trong những loại đá phổ biến nhất cho đồ trang sức của nam giới và thường được nhìn thấy trên các khuy áo sơ mi và ghim cà vạt, đặc biệt là trên nhẫn mặt en cabochon size lớn. Chúng còn được coi là viên đá kinh điển khi kết hợp với trang sức bạc.

Xử lý, tăng thẩm mỹ cho ngọc Lưu Ly

Lapis lazuli (ngọc Lưu ly) thường không cần phải xử lý tăng độ đẹp theo bất kỳ cách nào. Tuy nhiên, một số mẫu có màu nhạt có thể được nhuộm để cho màu xanh sâu hơn. Lapis nhuộm cũng có thể được phủ bằng sáp hoặc nhựa để cải thiện độ ổn định. Trong một số trường hợp, lapis thể được ngâm tẩm bằng sáp hoặc nhựa để cải thiện màu sắc và độ bóng.
Có Lapis lazuli tổng hợp được gọi là “Gilson lapis”. Nhiều loại đá rẻ hơn có thể làm được Lapis nhái bằng cách nhuộm màu, ví dụ howlite hoặc Jasper. Jasper nhuộm thường được gọi là “Lapis Thụy Sĩ”.

Lưu ý: Nên mua các loại đá quý dựa trên kích cỡ không phải dựa vào trọng lượng carat. Các loại đá có màu sắc đa dạng về kích cỡ-cho đến-tỷ trọng.Một số loại đá lớn hơn và một số khác nhỏ hơn kim cương nếu so về trọng lượng.

ngọc lưu ly

Khối Lapis chất lượng tốt được mài bóng. Các đốm vàng là dấu vết của pyrite, gân trắng chính là các tạp canxit.

 

Các loại đá Tương tự ngọc Lưu Ly

Đá sodalite

Đá sodalite

Lapis lazuli thường được gọi vắn tắt là “Lapis” hoặc “lazurite” cho ngắn. Về mặt ngôn ngữ kỹ thuật mà không liên quan đến bất cứ khoáng chất nào do thành phần cấu tạo biến đổi (hỗn hợp) của Lapis lazuli.
Dù sao, Lapis lazuli có sự tương đồng như với một số các loại đá khác do nó hình thành cùng nhiều loại đá quý thịnh hàng gồm sodalite, azurite, lam ngọc, pietersite, hawk’s eye, charoite và opal.

Lapis lazuli nhìn bề ngoài rất giống với một loạt đá quý như sodalite, azurite, turquoise, pietersite, hawk’s eye, charoite và opal.

Chăm sóc và làm sạch

Lapis được coi là một loại đá trầm tích tương đối cứng, nhưng so với các loại đá quý khác chúng là khá mềm ở mức 5-6 trên thang Mohs. Nó mềm hơn rất nhiều loại đá khác, nhưng nếu bạn biết chăm sóc và bảo quản chúng, tuổi thọ của chúng có thể kéo dài tới nhiều thế hệ. Lapis khá nhạy cảm với áp lực mạnh (va đập), nhiệt độ cao, hóa chất gia dụng và chất tẩy rửa. Hầu hết lapis lazuli có thể được làm sạch bằng nước ấm có xà phòng (xà bông) nhưng một số đá nhuộm có thể không ổn định. Đối với đá nhuộm hoặc đã ngâm tẩm (đã qua xử lý), tốt nhất nên kiểm tra làm vệ sinh thử trên một khu vực nhỏ trước nếu không thấy dấu hiệu bất thường mới thực hiện vệ sinh cho toàn bộ viên đá. Khi lau đá bạn lưu ý chỉ sử dụng vải mềm và bạn hãy chắc chắn rằng phải rửa nước kỹ để loại bỏ bất kỳ dư lượng chất làm sạch nào còn lưu trên đá.

Bạn nhớ nên luôn luôn tháo trang sức hay đá quý ra trước khi chơi thể thao, tập luyện hay làm việc vặt hoặc công việc nhà. Khi cất giữ lapis lazuli, bạn hãy để chúng tách biệt hoàn toàn với các đá khác để tránh trầy xước và và nứt vỡ. Cách tốt nhất là bọc trong vải mềm và đặt những món đồ quý đó vào trong hộp được lót-vải dành riêng cho trang sức.

Quan niệm tâm linh, tác dụng đối với sức khỏe

Lapis lazuli là một trong những loại đá được sử dụng từ rất sớm trong buổi bình minh sơ khai của loài người. Trong thời Trung cổ ngoài việc được sử dụng làm trang sức, chúng còn được coi là nguyên liệu sắc tố quan trọng để tạo ra màu xanh biếc cho các tác phẩm hội họa. Trong một số cung điện, nhà thờ và đền thờ Hồi giáo chúng còn được dùng để trang trí các bức tường bằng phương pháp khảm. Nhiều dân tộc trên thế giới coi lapis lazuli là đá của sự thật và tình bạn. Nói chung các loại đá có màu xanh được cho là thúc đẩy sự hài hòa trong các mối quan hệ. Các nhà sử học cho rằng niềm tin về sự siêu hình của lapis lazuli đã có từ hơn 6.500 năm trước.
Trong thời Cổ đại, cũng như trong thời Trung cổ, người ta tin rằng vũ trụ được phản ánh trong các loại đá và Lapis lazuli được gán cho sao Mộc.
Các quyền năng chữa bệnh của đá quý vẫn là vấn đề gây tranh cãi, nhưng chúng đã được đề cập trong nhiều thế kỷ bởi những người chữa bệnh, pháp sư và các thầy lang. Lapis lazuli được cho là có khả năng làm giảm các triệu chứng nhức đầu, đau họng, giãn tĩnh mạch, giảm đau, cứng khớp và các vấn đề về sinh sản.
Miễn trừ trách nhiệm: Các thông tin về “Quan niệm tâm linh, tác dụng đối với sức khỏe của Ngọc lưu ly-Lapis lazuli” chỉ là những thông tin tham khảo. Nếu bạn có bất kỳ vấn đề nào về y tế, xin vui lòng liên hệ tới một cơ sở được cấp giấy phép. Thông tin này không phải là lời khuyên của bác sĩ. mpebble không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếu nại nào và không chịu trách nhiệm dưới bất kỳ hoàn cảnh nào.

****************************
First Published: Jun-01-2014
Last Updated: Jul-15-2014
PEBBLES TEAM WORKS
© 2014 pebblempebble.com all rights reserved.
Mọi hình thức sao chép bài viết này mà không có sự đồng ý bằng văn bản của mpebble.com đều không được chấp nhận
*******************************************************************************************************************

Post a comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *